• tinbjtp

Khoa học phổ biến về thành phần | Những điều về arbutin và làm trắng da

Năm 1998, học giả Nhật Bản Akiu et al. chiết xuất và phân lập arbutin từ lá cây dâu tây và thu được một chất có thể đạt được tác dụng làm trắng. Nó có nhiều tác dụng dược lý khác nhau như chống viêm, kháng khuẩn, chống ho, long đờm và chống hen suyễn. , nó cũng là chất ức chế tyrosinase trong tế bào hắc tố ở người nên nhanh chóng trở thành con cưng của ngành làm trắng.
Arbutin, còn được gọi làarbutin , về mặt hóa học là p-hydroxyphenyl-D-glucopyranoside và ở dạng tinh thể hoặc bột màu trắng giống như kim. Dễ dàng hòa tan trong nước nóng, metanol, etanol và dung dịch nước của propylene glycol và glycerol, nhưng không hòa tan trong ete, cloroform, ete dầu mỏ và các dung môi khác. Công thức phân tử là C12H16O7 và cấu trúc của nó như sau:

Arbutin là một phân tử bao gồm các nhóm hữu cơ bao gồm các nhóm hydroxyl đa trị. Dung dịch nước không màu và trong suốt nên có khả năng tương thích tốt và có thể dễ dàng sử dụng làm chất phụ gia trong các loại kem. Ngoài ra, nó còn có đặc tính dưỡng ẩm tốt, thuận tiện hơn khi sử dụng khi trang điểm, mang lại cảm giác mềm mại và dễ chịu cho làn da, sau khi thoa có cảm giác hơi trắng và sạch. Những đặc điểm này được xác định bởi cấu trúc của polyhydroxyl glycoside.

Ngoài ra, arbutin có tác dụng ức chế độc đáo đối với melanin.
Melanin là một chất sắc tố đen có thể gây ra màu da. Nó được hình thành do quá trình oxy hóa tyrosine thông qua tyrosinase. Chúng ta có thể coi tyrosinase là enzyme chính hạn chế tốc độ sản xuất melanin trên da. Hoạt động của tyrosine quyết định lượng melanin hình thành.
Làm thế nào để ức chế hoạt động xúc tác của tyrosinase là một trong những hướng nghiên cứu trọng điểm trong ngành làm trắng. Các chất làm trắng truyền thống như hydroquinone (1,4-hydroquinone) có thể ức chế hoạt động của tyrosinase một cách hiệu quả và có tác dụng làm mất sắc tố nhất định trên da. Tuy nhiên, việc sử dụng bên ngoài có thể gây ra phản ứng kích ứng và dễ gây ngứa, châm chích và bong tróc da. Các triệu chứng dị ứng như gàu và ban đỏ thậm chí có thể gây tổn thương vĩnh viễn, do đó việc ứng dụng lâm sàng của nó có những hạn chế nhất định.

Cấu trúc của arbutin tương tự như hydroquinone. Cấu trúc của nó có nhiều phân tử glucose hơn hydroquinone, giúp nó ổn định hơn và thân thiện với da hơn. Nó cũng có thể ức chế hiệu quả hoạt động tyrosinase và sản xuất melanin. , KHÔNGNó chỉ có thể loại bỏ vết bẩn mà còn có tác dụng diệt khuẩn và chống viêm nhất định.

Nó có độc tính tế bào thấp và tương đối an toàn và không độc hại cho da. Nó có thể ức chế hiệu quả hoạt động của tyrosinase và ngăn ngừa sự hình thành tế bào hắc tố. Nó cũng có thể kết hợp trực tiếp với tyrosinase để đẩy nhanh quá trình phân hủy melanin. và khí thải làm giảm sự lắng đọng melanin ở da nên arbutin chính là hợp chất lý tưởng mà mọi người đang tìm kiếm.

Theo các cấu trúc khác nhau, arbutin có thể được chia thành α-arbutin, β-arbutin và deoxyarbutin (D-arbutin).
Vì α-arbutin chủ yếu thu được thông qua chuyển đổi sinh học và tổng hợp enzyme, đồng thời quy mô sản xuất còn hạn chế nên hầu hết arbutin hiện có trên thị trường là β-arbutin, nhưng tác dụng làm trắng chỉ tốt bằng α-arbutin. Một phần mười lăm.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc thêm 3% arbutin vào mỹ phẩm là thích hợp, có hiệu quả 90% trong việc làm mờ tàn nhang, đốm cánh bướm và cặn melanin.
Cả α-arbutin và β-arbutin đều hòa tan trong nước và cấu trúc lecithin hai lớp của màng tế bào biểu bì của con người thuận lợi hơn cho việc hấp thụ các thành phần hòa tan trong chất béo, do đó deoxyarbutin ra đời.

Điện thoại di động: 86 18691558819

Irene@xahealthway.com

www.xahealthway.com

Wechat: 18691558819

WhatsApp: 86 18691558819

Logo trang web chính thức


Thời gian đăng: 12-04-2024