• tinbjtp

Nguyên liệu làm trắng mỹ phẩm-Arbutin

Arbutin , còn được gọi là arbutin, xuất hiện dưới dạng tinh thể hoặc bột hình kim màu trắng. Được chiết xuất từ ​​​​lá dâu tây, nó có thể đẩy nhanh quá trình phân hủy và bài tiết melanin, từ đó làm giảm sắc tố da, loại bỏ các đốm và tàn nhang, đồng thời có tác dụng diệt khuẩn và chống viêm. Chủ yếu được sử dụng để điều chế mỹ phẩm cao cấp.

asd (7)

Arbutin là một hoạt chất tự nhiên có nguồn gốc từ thực vật xanh. Nó là một thành phần khử sắc tố da kết hợp giữa "thực vật xanh, an toàn và đáng tin cậy" và "giảm sắc tố hiệu quả". Nó có thể nhanh chóng thẩm thấu vào da mà không ảnh hưởng đến sự tăng sinh tế bào. Đồng thời, nó có thể ức chế hiệu quả hoạt động của tyrosinase trong da, ngăn chặn sự hình thành melanin và đẩy nhanh quá trình phân hủy và bài tiết melanin bằng cách kết hợp trực tiếp với tyrosinase, từ đó làm giảm sắc tố da, loại bỏ các đốm và tàn nhang, và không tạo ra các tác dụng phụ độc hại, khó chịu, nhạy cảm hoặc khác đối với tế bào hắc tố.

asd (8)

Nó cũng có tác dụng diệt khuẩn và chống viêm. Đây là nguyên liệu làm trắng da an toàn và hiệu quả nhất phổ biến hiện nay, đồng thời cũng là hoạt chất làm trắng da và loại bỏ tàn nhang lý tưởng trong thế kỷ 21.

Theo hướng của liên kết glycosid trong không gian, arbutin được chia thànhbeta-arbutin và alpha-arbutin. Công thức phân tử của cả hai hoàn toàn giống nhau, nhưng cấu trúc không gian thì khác nhau và hướng của liên kết glycosid hoàn toàn ngược lại.

Arbutin được biết đến hiện nay bao gồm α-arbutin, β-arbutin và deoxyarbutin. α-arbutin và deoxyarbutin thường thu được thông qua các phương pháp tổng hợp, trong khi β-arbutin có thể thu được từ nhiều nguồn. Nó được phân lập từ nhiều loại cây khác nhau, chẳng hạn như bắp cải đá, cây lúa đen, cây dâu tây và cây lê. β-Arbutin đã được tìm thấy trong lá. Tên hóa học của nó là 4-hydroxyphenyl-β-D-pyran. Glucosid. α-Arbutin là epimer của β-arbutin, tên hóa học của nó là 4-hydroxyphenyl-α-D-glucopyranoside và hướng liên kết glycosid của nó trong không gian giống như hướng của β-arbutin. Glycoside thì ngược lại.

Arbutin dễ hòa tan trong nước nóng, metanol, etanol và dung dịch nước của propylene glycol và glycerin, nhưng không hòa tan trong ete, cloroform, ete dầu mỏ, v.v. Điểm nóng chảy: 198 -201oC. Tính ổn định: Arbutin không ổn định trong điều kiện axit và dễ bị thủy phân. Arbutin có thể được kết hợp với các thành phần chất béo và lipoid từ khoáng chất động vật và thực vật, tổng hợp hóa học và hợp chất nhân tạo, chẳng hạn như dầu béo và dầu este, còn được gọi là dầu tổng hợp hóa học, chất béo, chất béo giàu, sáp este, axit béo và rượu béo . , sterol, este axit béo đơn hoặc bis-béo của rượu polyhydric, este của axit béo sterol, sáp dầu mỡ có cấu trúc hóa học ankan, polydimethylsiloxan chuỗi vòng, cũng như các chất màu gốc dầu mỡ, vitamin, thành phần bảo quản, thành phần chống tự động oxy hóa , v.v., không can thiệp lẫn nhau. Dung dịch nước của arbutin tạo thành phức hợp màu đen nhạt hòa tan trong nước với lượng sắt thấp hoặc lượng sắt cao, có thể trải qua phản ứng kết tủa với chì axetat cơ bản. Do đó, yêu cầu độ dẫn điện của nước thêm vào công thức phải thấp hơn 10. Không nên thêm guar gum vào công thức có chứa arbutin, nếu không độ ổn định của nó sẽ bị ảnh hưởng. Thêm một lượng vitamin E thích hợp (thường là 1% -3%) vào công thức có tác dụng ổn định nó và thêm một lượng natri bisulfite thích hợp vào công thức có thể ngăn hỗn hợp không bị đổi màu.

asd (9)

Arbutincó nhiều ứng dụng và thường được sử dụng trong các công thức làm trắng

1) Liposome: Một số liposome arbutin được điều chế bằng phương pháp phân tán màng. So với dung dịch, mặc dù tốc độ thâm nhập của liposome arbutin giảm nhưng tốc độ lắng đọng của nó ở lớp biểu bì/lớp hạ bì lại tăng lên.

2) Chất phủ: Sử dụng phương pháp chuẩn bị nhũ tương, sử dụng rượu polyvinyl polyme làm vật liệu tạo màng và thêm azone làm chất thẩm thấu, màng nhũ tương hỗn hợp arbutin được tạo ra để điều trị lâm sàng bệnh chloasma. Kết quả cho thấy công thức có đặc tính ổn định, mịn và dễ phủ, đồng thời có đặc tính tạo màng và giải phóng tuyệt vời. Một số người cũng đã sử dụng chất liệu tạo màng tương tự, thêm arbutin và chiết xuất thuốc đông y để tạo thành chất bao phủ và sử dụng nó trên lâm sàng để điều trị chloasma. Tổng tỷ lệ hiệu quả là 96,9% và không tìm thấy phản ứng bất lợi nào.

3) Kem: Kem có chứa axit retinoic all-trans, arbutin và vitamin E, dùng để điều trị nám. Quan sát lâm sàng cho thấy tổng tỷ lệ hiệu quả ở nhóm điều trị là 77,6% và tổng tỷ lệ hiệu quả ở nhóm đối chứng là 26,5%. Một loại kem chống tàn nhang được sản xuất bằng cách sử dụng 3,5% -4% arbutin và một số loại thuốc cổ truyền của Trung Quốc (rễ hoa mẫu đơn trắng, rễ xương cựa, v.v.) để điều trị nám. Tổng tỷ lệ hiệu quả lâm sàng là 83,0% và không có phản ứng bất lợi nào xảy ra trong mọi trường hợp.

4) Mỹ phẩm: Nhiều nước trên thế giới đã ứng dụng arbutin vào mỹ phẩm để có tác dụng làm trắng da. Chẳng hạn như thương hiệu nổi tiếng quốc tế Shiseido của Nhật Bản, v.v. Ngoài ra còn có nhiều mỹ phẩm ở Trung Quốc có thêm arbutin, chẳng hạn như mỹ phẩm nhãn hiệu Dingjiayi.

Công ty TNHH Công nghệ sinh học Y tế Tây An . chủ yếu tham gia vào: Chiết xuất thực vật, bột thuốc thảo dược Trung Quốc, nguyên liệu sinh hóa và nguyên liệu thô chiết xuất tự nhiên. Nó có một nhà máy mạnh với các bằng cấp hoàn chỉnh như chứng chỉ HALAL, kosher, ISO 9001, ISO22000, v.v. Chào mừng bạn liên hệ với chúng tôi để thảo luận về hợp tác.

Điện thoại di động: 86 18691558819

Irene@xahealthway.com

www.xahealthway.com

Wechat: 18691558819

WhatsApp: 86 18691558819


Thời gian đăng: 25-04-2024