01.
NMNHlàm tăng mức độ NAD+ và NADH của tế bào. Các nhà nghiên cứu đã so sánh tác động của NMN và NMNH trong việc tăng mức độ NAD+ của tế bào. Điều trị bằng NMNH (100 μM) làm tăng nồng độ NAD+ trong tế bào lên gấp 5 lần trong tế bào HepG2, trong khi 100 μM NMN chỉ làm tăng nhẹ nồng độ NAD+. Ngoài tế bào HepG2, các nhà nghiên cứu cũng xác nhận rằng NMNH tăng cường NAD+ trong tế bào ES-2 và tế bào 3T3-L1, lần lượt là các tế bào có nguồn gốc từ buồng trứng người và tế bào có nguồn gốc từ nguyên bào sợi phôi chuột. Và các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng NMNH làm tăng nồng độ NAD+ trong tế bào 786-O theo cách phụ thuộc vào thời gian và nồng độ. Các nhà nghiên cứu đã đo NADH bằng phương pháp quang phổ khối và phát hiện ra rằng nồng độ NADH trong các tế bào HepG2 được xử lý NMNH cao hơn 2,5 lần so với các tế bào không được điều trị và được điều trị bằng NMN, đồng thời nồng độ NADH tăng cao cũng được phát hiện trong các tế bào 786-O được xử lý NMNH. Chúng tôi cũng phát hiện ra rằng điều trị bằng NMNH 340 mg/kg làm tăng nồng độ NADH trong gan chuột lên gấp 3 lần, trong khi điều trị bằng NMN 340 mg/kg làm tăng nồng độ NADH lên 1,7 lần.
Hình 1.2. NMNH làm tăng nồng độ NAD+
Hình 3.4. NMNH làm tăng mức NMNH
02NMNH ức chế quá trình đường phân và chu trình TCA. Sự tích tụ NADH làm chậm quá trình đường phân và chu trình TCA. Để kiểm tra phản ứng trao đổi chất của tế bào với phương pháp điều trị NMNH, các nhà nghiên cứu đã thực hiện phân tích chuyển hóa của
NMNH-và các tế bào được điều trị bằng NMN. Người ta nhận thấy rằng việc xử lý NMNH không chỉ làm giảm mức độ các chất trung gian glycolysis mà còn làm giảm mức độ các chất trung gian chu trình TCA. Những kết quả này chỉ ra rằng sự tích tụ NADH do NMNH tạo ra sẽ ức chế quá trình glycolysis tế bào và chu trình TCA.
Hình 5. Giảm các chất trung gian trong chu trình glycolysis và TCA
Hình 6. Phân tích trao đổi chất
03.
NMNHức chế sự phát triển của tế bào Các nhà nghiên cứu đã khám phá tác động của NMNH đối với sự phát triển của tế bào và phát hiện ra rằng phương pháp điều trị NMNH ức chế sự phát triển của tế bào HepG2 ở nồng độ cao hơn 250 μM. Các nhà nghiên cứu đã phân tích chu kỳ tế bào trong các tế bào HepG2 được xử lý bằng 1 mM NMNH hoặc NMN trong 12 giờ và phát hiện ra rằng NMNH gây ra sự ngừng chu kỳ tế bào, trong khi NMN không ảnh hưởng đến chu kỳ tế bào. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn phát hiện ra rằng 500 μM NMNH đã ngăn chặn hoàn toàn sự phát triển của tế bào 786-O; 250 μM NMNH có thể ức chế hiệu quả sự phát triển của tế bào trong tế bào HK-2.
Hình 7.8.NMNH ức chế sự phát triển của tế bào trong ống nghiệm
04.
NMNHcác nhà nghiên cứu về an toàn đã tiến hành các thí nghiệm về việc liệu NMNH liều cao có gây nhiễm độc gan hay không. Điều trị chuột đực C57BL/6J bằng 50, 100, 500 hoặc 1000 mg/kg NMNH bằng cách tiêm trong phúc mạc mỗi ngày trong một tuần cho thấy nồng độ alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) trong huyết thanh không giảm. Tăng cao, cho thấy NMNH không gây độc cho gan ở liều cao. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng việc điều trị bằng NMNH làm tăng hàm lượng NAD+ trong gan chuột tùy theo liều lượng. Điều trị bằng 1000 mg/kg NMNH làm tăng nồng độ NAD+ trong gan chuột lên hơn 10 lần.
Hình 10.
NMNHlàm tăng nồng độ NAD+ trong gan chuột
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng NMNH là chất bổ sung tăng cường NAD+ tốt hơn NMN cả in vitro và in vivo; Ngoài ra, NMNH làm tăng mức NAD (NADH) giảm trong tế bào và gan chuột. Phân tích trao đổi chất cho thấy NMNH ức chế quá trình glycolysis và chu trình TCA. Các thí nghiệm in vitro cho thấy NMNH gây ra sự ngừng chu kỳ tế bào và ức chế sự phát triển của tế bào. Kết hợp lại với nhau, nghiên cứu này chứng minh rằng NMNH là chất tăng cường NAD+ mạnh và ức chế quá trình đường phân, chu trình TCA và sự phát triển của tế bào.
Tên tiếng Trung của NMNH là "mononucleotide β-nicotinamide khử", là dạng khử của NMN và là một loại bột màu vàng vô định hình. Công thức phân tử: C11H17N2O8P Trọng lượng phân tử: 336,23g/molCAS Số: 108347-85-9 Tài liệu nghiên cứu mới nhất cho thấy NMNH tăng nồng độ NAD+ nhanh hơn và ở nồng độ cao hơn, trung bình gấp 5 lần NMN
Đường sức khỏeNMNHbắn thật